Ngày nay, chăn nuôi đã trở thành một ngành mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Con người thể thu được nhiều sản phẩm từ như sữa, thịt, lông, da, sừng. Những sản phẩm này được đánh giá giá trị kinh tế rất lớn. Vậy các giống dê trên thế giới là những giống nào? Tìm hiểu cùng channuoide qua bài viết sau đây. 

Dê Boer

Dê Boer

Đây giống nguồn gốc từ Nam Phi, đặc điểm phát triển rất nhanh cho nhiều thịt hơn các loại thông thường hiện nay thịt chứa nhiều mỡ. hai màu lông chính trắng đen. Hầu hết sẽ màu trắng hoàn toàn, đầu cổ màu nâu. một sọc trắng kéo dài từ đỉnh trán đến chóp mũi. Con trưởng thành nặng từ 80 đến 100 kg. Mặc khả năng sản xuất sữa của Boer khá tốt nhưng chu kỳ tiết sữa lại ngắn.

Dê Jamnapari

Dê Jamnapari

Dê Jamnapari của Ấn Độ là một trong những giống dê cho năng suất sữa cao hiện nay được nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Đây giống nổi tiếng của Ấn Độ được nhân giống rộng rãi hầu hết Ấn Độ, vóc dáng cao lớn, thường màu nâu nhạt với nhiều đốm đen, sừng dẹt ngắn vừa phải, mào mũi cao chùm lông, đuôi mềm, mỏng ngắn, chân cao.

Giống này kích thước lớn. Con trưởng thành thể đạt cân nặng 65-75 kg. Trong thời kỳ cho con bú, sẽ cho ăn 1,4-1,6 lít mỗi ngày, tỷ lệ mỡ 5,2%. thích nghi tốt với điều kiện chăn thả trong tự nhiên chúng khả năng kiếm ăn tốt.

Dê núi Alps

Dê núi Alps

Dê núi Alps là loài dê sống hoang dã ở vùng núi Alps nổi tiếng châu Âu, chúng được mệnh danh là chúa tể của dãy Alps bởi thân hình to lớn. Nó sở hữu cặp sừng to dài, chắc khỏe. thích nghi với mọi địa hình núi non, từ vách đá cao đến đồng cỏ xanh tươi.

Loài dê núi  này từng có nguy cơ tuyệt chủng vào cuối thể kỉ XIX. Khi đó người ta ước tính rằng chỉ còn lại khoảng ba mươi cá thể trên thế giới. Nhưng sau đó, nhờ sự nỗ lực của người Ý đã đưa đàn dê phát triển thành đàn. Ngày nay, hơn 1500 con dê đã được đếm ở dãy Alps.

Dê Beetal Ấn Độ

Ấn Độ được coi là quê hương của nhiều loài dê trên thế giới với hơn 20 giống dê cho sản lượng thịt và sữa cao. Một trong số đó là Beetal. Dê có hai màu chính: đốm đen hoặc trắng. Thân hình to và cao. Con đực và con cái trưởng thành nặng lần lượt là 65 kg và 45 kg. Dê nuôi ở Ấn Độ ghi nhận sản lượng sữa tối đa mỗi ngày. Dê Beetal nặng 4,5 kg.

Dê Arapawa

Dê Arapawa

Arapawa là một giống dê hiếm của thế giới và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Con dê Arapawa nhỏ bé lần đầu tiên được tìm thấy trên một hòn đảo xa xôi tên là Arapawa ở Marlborough Sound của New Zealand. Hiện nay trên thế giới có 150 con dê Arapawa.

Dê Togenburg

Dê Togenburg

Màu lông dê không cố định, hầu hết dê đều có màu xám đất. Mõm có hai hàng sọc trắng. Tai và chân có màu trắng. Bộ lông dày và dài, đặc biệt ở lưng và chân (lông có thể dài tới 20 cm). Có hai nốt thịt (bông tai) ở phần dưới cổ, ngực phát triển.

Dê lùn Pygmy

Dê lùn Pygmy

Dê Pygmy có nguồn gốc từ Trung và Tây Phi. Sau này, khi Anh biến châu Phi thành thuộc địa của mình, người Anh đã mang loài dê này về Anh để sinh sản và phát triển tại đất nước của họ. Dê được nuôi chủ yếu để biểu diễn xiếc thú và hiện nay đã trở thành vật nuôi thân thiện, hiền lành của con người.

Kích thước của dê lùn tương đối nhỏ: con đực trưởng thành chỉ nặng 27-39 kg và con cái nặng từ 24-34 kg. Màu sắc của dê cũng không đồng nhất, chủ yếu là màu caramel kết hợp với màu đen hoặc nâu, xám,… Tuổi thọ trung bình của dê là 8 đến 18 năm.

Dê Anglo

Nó là con lai giữa nhiều giống dê như dê Zaraibi địa phương (Ai Cập), dê Ấn Độ, dê Togenburg (Thụy Sĩ) và dê Anh. Dê có bộ lông nhiều màu sắc, thường có đốm trắng, tai to, dài, cụp xuống, kích thước nhỏ, không có sừng, bầu vú rất phát triển. Hiện nay, giống dê này được nhân giống ở nhiều nước châu Á làm giống dê lấy sữa và còn được sử dụng để nhân giống các giống dê địa phương.

Trên đây là các giống dê trên thế giới phổ biến và được chăn nuôi hiện nay. Dê ngày nay đã trở thành người bạn của người nông dân với những lợi ích to lớn. Bạn có muốn biết thêm về những giống dê này? Để lại một bình luận cho chúng tôi biết!